Tóm tắt tiểu sử Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính

Chiều 5/4, đồng chí Phạm Minh Chính đã được Quốc hội khóa XIV bầu làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo Hiến pháp năm 2013, Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Tóm tắt tiểu sử Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Ảnh 1.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính

Báo điện tử VTV News trân trọng giới thiệu Tiểu sử tóm tắt của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính:

Họ và tên: PHẠM MINH CHÍNH

Ngày sinh: 10/12/1958

Quê quán: Xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

Dân tộc: Kinh

Tôn giáo: Không

Ngày vào Đảng: 25/12/1986                          Ngày chính thức: 25/12/1987

Trình độ được đào tạo:

- Giáo dục phổ thông: 10/10

- Chuyên môn nghiệp vụ: Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp, chuyên ngành kết cấu thép; Luật

- Học hàm, học vị: Tiến sỹ Luật học, Phó Giáo sư Ngành Khoa học An ninh

- Lý luận chính trị: Cao cấp

- Ngoại ngữ: Tiếng Rumani

Khen thưởng:

+ 01 Huân chương Quân công hạng Ba

+ 02 Huân chương Chiến công hạng Hai

+ 01 Huân chương Lao động hạng Nhì

+ 01 Huy chương Chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất

+ 01 Bằng khen Thủ tướng Chính phủ

Chức vụ

- Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, XII, XIII.

- Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, XIII; Bí thư Trung ương Đảng khóa XII; Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Trưởng Tiểu ban bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương khóa XII.

- Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (từ 05/4/2021)

- Đại biểu Quốc hội khóa XIV; Chủ tịch Nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản của Quốc hội khóa XIV.

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Thời gian

Chức vụ, đơn vị công tác

Từ 9/1977 - 9/1984:

Từ 8/1982 - 9/1984

Học Đại học Ngoại ngữ Hà Nội; Đại học Xây dựng Bucarest - Rumani.

Được bầu làm Bí thư BCH Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh toàn Rumani và Chủ tịch Hội sinh viên Việt Nam tại nước cộng hòa Rumani

Từ 9/1984 - 01/1985:

Tốt nghiệp Đại học, chờ tiếp nhận công tác

Từ 01/1985 - 08/1987:

Cán bộ tình báo Phòng 6, Cục Tình báo thuộc Tổng cục An ninh, Bộ Công an

Từ 7/1985 – 9/1985:

Đào tạo nghiệp vụ ngoại giao tại Đại học Ngoại giao (nay là Học viện Ngoại giao) – Bộ Ngoại giao

Từ 9/1986 – 7/1987:

Đào tạo nghiệp vụ tại Trường Tình báo (nay là Học viện Quốc tế) – Bộ Công an

Từ 8/1987 – 01/1989:

Cán bộ tình báo Cụm Tình báo phía Nam, Cục Tình báo thuộc Tổng cục An ninh, Bộ Công An

Từ 01/1989 – 01/1990:

Cán bộ tình báo Cục Tình báo phía Nam thuộc Tổng cục Tình báo, Bộ Công an

Từ 01/1990 – 3/1991:

Cán bộ tình báo, Cục Âu Mỹ thuộc Tổng cục Tình báo, Bộ Công an

Từ 3/1991 - 11/1994:

Cán bộ Bộ Ngoại giao, Bí thư thứ 3, rồi Bí thư thứ 2 Đại sứ quán Việt Nam tại Rumani.

Từ 11/1994 - 5/1999:

Cán bộ tình báo; Phó Trưởng phòng Cục Tình báo Châu Âu thuộc Tổng cục Tình báo - Bộ Công an; Cán bộ Tổ thư ký lãnh đạo Bộ Công an, thuộc Văn phòng Bộ Công an

Từ 8/1996 – 01/1997:

Đào tạo nghiệp vụ tại Đại học An ninh (nay là Học viên An ninh) – Bộ Công an

Từ 9/1999 – 9/2001:

Đào tạo lý luận chính trị cao cấp tại trường Đảng cao cấp (nay là Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh)

Từ 5/1999 - 5/2006:

Phó Cục trưởng; Quyền Cục trưởng rồi Cục trưởng Cục Tình báo kinh tế - khoa học công nghệ và môi trường, Tổng cục Tình báo, Bộ Công an

Từ 5/2006 - 12/2009:

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo phụ trách tình báo kinh tế-khoa học, công nghệ và môi trường, thuộc Bộ Công an.

Từ 12/2009 - 8/2010:

Phó Tổng cục trưởng phụ trách rồi Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an.

Từ 8/2010 - 8/2011:

Uỷ viên Đảng uỷ Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách lĩnh vực hậu cần - kỹ thuật, tài chính, khoa học, công nghệ, môi trường của Bộ Công an. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được bầu vào BCHTW Đảng.

Từ 8/2011 - 02/2015:

Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XI, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh, Bí thư Đảng ủy Quân sự Tỉnh Quảng Ninh, Ủy viên Đảng ủy Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng.

Từ 2/2015 - 01/2016:

Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được bầu vào BCH Trung ương Đảng và được BCH Trung ương Đảng khóa XII bầu là Ủy viên Bộ Chính trị.

Từ 02/2016 đến 4/2021:

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương khóa XII, Trưởng Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương khóa XII; phụ trách Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương; Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Đại biểu Quốc hội khóa XIV; Chủ tịch Nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản của Quốc hội khóa XIV.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, được bầu tái cử BCH Trung ương Đảng và được BCH Trung ương Đảng bầu tái cử Bộ Chính trị khóa XIII.

Từ 05/4/2021

Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được bầu làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


Tóm tắt tiểu sử Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Ảnh 2.

* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này